
Điều trị Basedow bằng phương pháp gì là vấn đề suy nghĩ của nhiều bệnh nhân. Basedow là một bệnh cường giáp do tình trạng tuyến giáp tăng tổng hợp và giải phóng hormon. Dẫn đến rối loạn chức năng của cơ quan và tổ chức trong cơ thể. Hiện nay trên thế giới và tại Việt Nam có 3 phương pháp điều trị cơ bản là điều trị nội khoa, phẫu thuật và phóng xạ Iod .
1.Điều trị nội khoa
Đây là một phương pháp được sử dụng rộng rãi ở châu Âu và châu Á. Với phương pháp này, thuốc kháng giáp tổng hợp là thuốc chủ lực, các thuốc khác chỉ có vai trò hỗ trợ. Mỗi thuốc sẽ có chỉ định và cơ chế khác nhau.
Ưu điểm: ít biến chứng và bạn không phải trải qua cuộc phẫu thuật. Được khuyến cáo với các bệnh mới được chẩn đoán Basedow.
Nhược điểm: tỷ lệ tái phát cao, có thể gặp tác dụng không mong muốn. Ngoài ra, tồn tại bướu giáp lớn gây mất thẩm mỹ cho bệnh nhân.

2. Phẫu thuật
Phẫu thuật trong điều trị Basedow thường là cắt gần như toàn bộ tuyến giáp, chỉ giữ lại một phần nhỏ để duy trì chức năng tạo hormon bình thường. Đây là phương pháp ít được lựa chọn nhất đối với bệnh nhân mới được chẩn đoán Basedow.
Ưu điểm của phương pháp này bao gồm:
- Không có nguy cơ phóng xạ
- Kiểm soát nhanh và thường không có bất lợi với bệnh mắt Basedow.
Chỉ định
- Điều trị nội khoa kết quả hạn chế, hay tái phát.
- Bướu giáp quá to.
- Basedow ở trẻ em điều trị bằng nội khoa không có kết quả.
- Phụ nữ có thai (tháng thứ 3 – 4) và trong thời gian cho con bú.
- Không có điều kiện điều trị nội khoa.
Tuy nhiên, phẫu thuật cắt tuyến giáp có một số biến chứng sau:
- Chảy máu sau mổ.
- Nói khàn hoặc mất tiếng do cắt phải dây thần kinh quặt ngược.
- Khi cắt phải tuyến cận giáp gây cơn tetani.
- Cơn nhiễm độc hormon giáp kịch phát có thể dẫn đến tử vong.
- Suy chức năng tuyến giáp
- Tái phát bệnh
- Tỷ lệ tử vong dưới 1%.
3. Điều trị bằng đồng vị phóng xạ I131
Điều trị bằng đồng vị phóng xạ I131 đã được sử dụng từ năm 1941. Cơ chế tác dụng là làm phá hủy tuyến giáp và làm giảm tổng hợp hormone giáp.
Ưu điểm của phương pháp này là :
- Kiểm soát được cường giáp, triệu chứng cường giáp giảm sau 4-8 tuần.
- Hạn chế các biến chứng của phẫu thuật và tác dụng phụ của thuốc kháng giáp tổng hợp.
- Tỷ lệ 10-30% bệnh nhân suy giáp sau 2 năm điều trị, sau đó giảm xuống còn 5%/ năm.
- Tỷ lệ thất bại < 20%.
Tuy nhiên bạn cần cân nhắc điều trị bằng phương pháp này khi có một trong các chống chỉ định sau: Phụ nữ có thai, đang cho con bú; bướu nhân, bướu sau lồng ngực; hạ bạch cầu thường xuyên.
Tóm lại, dù lựa chọn phương pháp điều trị nào cũng cần tùy thuộc vào bệnh cảnh lâm sàng, tuổi tác, kích thước bướu, thể trạng, sự dung nạp thuốc… mới lựa chọn được phương pháp điều trị phù hợp.
Tài liệu tham khảo:
Để lại một phản hồi